STACKJAVA

Dependency Injection (DI) là gì? Code ví dụ bằng Java

Dependency Injection (DI) là gì? Code ví dụ bằng Java.

1. Dependency Injection là gì?

Dependency Inject là 1 kỹ thuật, 1 design pattern cho phép xóa bỏ sự phụ thuộc hard-code và làm cho ứng dụng của bạn dễ mở rộng và maintain hơn.

Để hiểu định nghĩa trên, mình có ví dụ sau:

Mình có 1 ứng dụng gọi tới object của class MySQLDAO(class MySQLDAO chuyên thực hiện truy vấn với cơ sở dữ liệu MySQL của ứng dụng)

Bây giờ bạn muốn truy vấn tới cơ sở dữ liệu postgre. Bạn phải xóa khai báo MySQLDAO trong ứng dụng và thay bằng PostgreDAO, sau đó muốn dùng lại MySQLDAO bạn lại làm ngược lại… rõ ràng code sẽ phải sửa lại và test nhiều lần.

Giải pháp dùng if-else kiểm tra điều kiện sẽ dùng đối tượng DAO nào… nhưng sau đấy có thêm một DAO khác ví dụ như MSSQLDAO chẳng hạn… phức tạp hơn nhiều phải không.

(Thường thì ít khi 1 ứng dụng dùng nhiều loại cơ sở dữ liệu khác nhau nhưng sẽ có trường hợp sử dụng nhiều database, mình để thành nhiều loại cơ sở dữ liệu khác nhau cho dễ hình dung)

Dependency Injection (DI) là gì? Code ví dụ bằng Java

Dependency Inject chính là để giải quyết cho trường hợp như thế này.

Trong ví dụ trên ta tạo 1 interface AbstractDAO và cho các class DAO kia thừa kế AbstractDAO. Bây giờ trong các class sử dụng DAO ta khai báo AbstractDAO, tùy theo điều kiện tương ứng AbstractDAO có thể là MySQLDAO hoặc PostgreDAO.

Việc thay thế AbstractDAO bằng MySQLDAO/PostgreDAO được gọi là injection.

Dependency Injection (DI) là gì? Code ví dụ bằng Java

2. Ví dụ.

Mình sẽ code demo ví dụ trên:

Tạo một interface để khai báo các method giao tiếp với database:

public interface AbstractDAO {
  void insert();

  void delete();

  void update();

}

Tạo các class DAO tương ứng với từng loại database và implements các method của AbstractDAO

public class MySQLDAO implements AbstractDAO {

  @Override
  public void insert() {
    System.out.println("MySQL insert");

  }

  @Override
  public void delete() {
    System.out.println("MySQL delete");

  }

  @Override
  public void update() {
    System.out.println("MySQL update");

  }

}
public class PostgreDAO implements AbstractDAO {

  @Override
  public void insert() {
    System.out.println("Postgre insert");

  }

  @Override
  public void delete() {
    System.out.println("Postgre delete");

  }

  @Override
  public void update() {
    System.out.println("Postgre update");

  }

}
public class MSSQLDAO implements AbstractDAO {

  @Override
  public void insert() {
    System.out.println("MSSQL insert");

  }

  @Override
  public void delete() {
    System.out.println("MSSQL delete");

  }

  @Override
  public void update() {
    System.out.println("MSSQL update");

  }

}

file config.properites lưu thông tin config quyết định sẽ kết nối tới database nào.

## 1: MySQL | 2: Postgre | 3: MSSQL
database=2

Bây giờ ở class cần dùng đến dao ta sẽ khai báo AbstractDAO, tùy theo tham số trong file config mà ta khởi tạo đối tượng AbstractDAO là MySQLDAO, PostgreDAO hay MSSQLDAO.

public class Client {
  AbstractDAO dao;

  public Client() {
    dao = FactoryDAO.getDAO();
  }

  public AbstractDAO getDao() {
    return dao;
  }

  public void setDao(AbstractDAO dao) {
    this.dao = dao;
  }
  
  public void execute() {
    dao.insert();
    dao.update();
    dao.delete();
  }

}

Như các bạn thấy ở đây mình dùng Factory Pattern để quyết định đối tượng được tạo ra. Class FactoryDAO (Factory class) sẽ đọc file và quyết định đối tượng nào được tạo ra.

public class FactoryDAO {
  public static AbstractDAO getDAO() {
    Properties prop = new Properties();
    InputStream input = null;
    try {

      input = new FileInputStream("source/config.properties");
      // load a properties file
      prop.load(input);

      // get the database value
      String database = prop.getProperty("database");
      if (database.equals("1")) {
        return new MySQLDAO();
      }
      if (database.equals("2")) {
        return new PostgreDAO();
      }
      if (database.equals("3")) {
        return new MSSQLDAO();
      }

    } catch (IOException ex) {
      ex.printStackTrace();
      return null;
    }
    return null;
  }

}

Demo ví dụ trên:

public class MainApp {
  public static void main(String[] args) {
    Client client = new Client();
    client.execute();
  }
}

Kết quả:

Postgre insert
Postgre update
Postgre delete

Sửa giá trị database trong file config.properties bằng 1 và chạy lại:

MySQL insert
MySQL update
MySQL delete

Bây giờ nếu bạn có thêm 1 loại database khác cần sử dụng thì chỉ cần tạo DAO cho nó, implements AbstractDAO và sửa lại FactoryDAO là được.

Ví dụ mình có thêm database DB2.

mình sẽ tạo class DB2DAO.java implements AbstractDAO.

trong method getDAO() của FactoryDAO thêm điều kiện nếu database = 4 thì sẽ trả về DB2DAO.

rõ ràng cách làm này giúp ta sẽ mở rộng ứng dụng hơn rất nhiều và mỗi lần thay đổi đối tượng dao ta không cần phải khởi động/deploy lại ứng dụng mà chỉ cần thay đổi thông tin trong file config.properties.

Việc lấy thông tin từ file config.properites rồi quyết định tạo đối tượng trong class Client.java chính là tiêm sự phụ thuộc (Dependency Injection – DI)

Download code ví dụ trên tại đây

3. Các phương pháp thực hiện Dependency Injection.

Các phương pháp cơ bản để Dependency Injection.

Ví dụ ở trên mình sẽ sửa method getDao ở class Client.java thành

public AbstractDAO getDao() {
  dao = FactoryDAO.getDAO();
  return dao;
}
AbstractDAO dao = FactoryDAO.getDAO();
Dependency Injection (DI) là gì? Code ví dụ bằng Java

4. Ưu nhược điểm của Dependency Injection

Ưu điểm
Nhược điểm

Do đó với những ứng dụng nhỏ gọn, làm ăn luôn thì ko nên áp dụng DI, còn những ứng dụng cần sự linh hoạt, mở rộng, maintain thì sử dụng DI.

5. Một số khái niệm khác

DI Container

Inversion of Control

Dependency Injection (DI) là gì? Code ví dụ bằng Java

References:

https://en.wikipedia.org/wiki/Dependency_injection

https://stackoverflow.com/questions/130794/what-is-dependency-injection